Kỹ thuật chăn nuôi Vĩnh Phúc

Kỹ thuật nuôi tôm hùm

Kỹ thuật nuôi tôm hùm không phải ai cũng biết đặc điểm và quy trình nuôi tôm hùm như thế nào. Tôm hùm là món ăn đặc sản được nhiều người ưu chuộng. Dưới đây chúng tôi xin chia sẻ các bước kỹ thuật nuôi tôm hùm đạt năng suất cao.

Kỹ thuật nuôi tôm hùm


1/ Chọn địa điểm đặt lồng nuôi.
Chọn địa điểm đặt lồng nuôi tôm hùm là khâu đầu tiên không kém phần quan trọng. Ðịa điểm chọn đặt lồng nuôi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nơi có độ mặn cao, tương đối ổn định nằm trong khoảng từ 30 -36‰  ít bị ảnh bỡi lũ, lụt, những vùng biển có nhiệt độ từ 24 -32oC tốt nhất là từ 26-30oC.
- Có nguồn nước trong sạch, ít bị ảnh hưởng bỡi chất thải công nghiệp, nông nghiệp và đô thị.
- Là nơi kín gió, có độ sâu phù hợp cho việc xây dựng và quản lí lồng nuôi, mức nước tối thiểu khi triều xuống thấp nhất phải đạt 2m, chất đáy là cát; cát bùn; hoặc chất đáy cát, cát bùn có lẫn đá san hô nhỏ, vỏ động vật thân mềm.
- Gần nguồn giống, thức ăn và thuận tiện đường giao thông.
2/ Thiết kế xây dựng lồng nuôi.
Tùy vào điều kiện từng vùng biển mà có thể thiết kế các kiểu lồng nuôi khác nhau. Hiện nay có 2 kiểu lồng nuôi phổ biến: kiểu lồng hở và kiểu lồng kín.
a/ Kiểu lồng hở:
Là loại lồng được cố định bỡi các cọc gỗ găm xuống đất.
* Nguyên vật liệu và cách xây dựng
- Kích thước lồng nuôi phù hợp là: 4 x 4(m); 3 x 4(m) và 4 x 5(m), chiều cao cọc làm lồng phụ thuộc vào độ sâu tại nơi đặt lồng, tốt nhất nên đặt tại nơi có độ sâu 2 - 5m (lúc thủy triều thấp nhất).
- Nguyên vật liệu và cách làm.
+ Cọc gỗ: có thể dùng gỗ tròn f =15-20 cm hoặc gỗ xẻ (gỗ 5 x 10 cm), chiều dài cọc gỗ phụ thuộc vào độ sâu nơi đặt lồng ( cọc gỗ phải có chiều dài cao hơn độ sâu cao nhất khi triều cường tại nơi đặt lồng khoảng 0,5m). Cọc được vót nhọn một đầu và được cắm chặt xuống đất, khoảng cách giữa 2 cọc từ 1,5 - 2m.
+ Nẹp ngang thường dùng gỗ tròn có f = 12 -15 cm hoặc dùng gỗ xẻ (gỗ 4 x 6 cm), nẹp cách nẹp 1,5 đến 2m.
+ Sắt làm khung lồng: dùng sắt tròn (sắt rằn) có f = 18 -20 mm được làm thành các khung hình chữ nhật, khoảng cách giữa 2 thanh sắt từ 1 -1,2 m, chiều cao (rộng) của khung sắt làm thân lồng cao từ 1 -2m, lưới lồng được bệnh trực tiếp vào các khung sắt sau đó lắp ghép lại và được cố định bỡi khung cọc gỗ.
      + Lưới lồng: Hiện nay, phổ biến là làm lồng theo kiểu lồng 1 lớp hoặc 2 lớp lưới lồng ghép sát vào nhau. Vật liệu bằng lưới nhợ hoặc bằng lưới PE, kích thước mắt lưới 2a = 25 -35mm (tùy theo cỡ giống thả nuôi), đối với tấm lưới đáy còn làm thêm một lớp lưới ruồi nhằm đảm bảo thức ăn không bị lọt ra ngoài khi cho ăn. Ngoài ra để đảm bảo an toàn ta cần gia cố thêm một lớp lưới cước (cước 150 -180), kích thước mắt lưới 2a = 35 - 40mm tại những phần có làm khung sắt. Những lồng sử dụng để ương tôm hùm giống thì kích thước mắt lưới nhỏ hơn sao cho đảm bảo tôm không chui ra được ( 2a < 5mm).
+ Mặt trên của lồng phải có nắp đậy bằng lưới tránh thất thoát tôm do bắt trộm hay do triều khi triều cao ngập lồng nuôi. Trong những ngày nắng nóng, lồng nuôi xây dựng ở những vùng nước nông phải tiến hành che mát cho tôm trên mặt lồng bằng các vật liệu như lá dừa, cót,. hoặc dùng nắp lồng bằng lưới ruồi để tránh tôm hoạt động quá nhiều hay tôm bị đóng rong.
b/ Kiểu lồng kín: (lồng di động).
Loại lồng này thích hợp ở những vùng nhiều sóng gió, độ sâu cao.
- Kích thước lồng kín thường nhỏ hơn lồng hở để thuận tiện cho việc di chuyển.
- Kích thước lồng phù hợp theo: dài x rộng x cao tương ứng là: 3 x2x2 (m) hoặc 3 x3 x2 (m), được thiết kế giống như một hình hộp chữ nhật được tạo bỡi các khung sắt hình chữ nhật, trên phần nắp lồng được đặt một cái ống nhựa f = 10 -15 cm để thuận tiện trong việc cho ăn.
Vật liệu sắt, cách làm khung, vật liệu lưới và cách bệnh lưới vào khung sắt tương tự như lồng hở.
Loại lồng này không cố định bằng cọc, có thể di chuyển một cách dễ dàng từ nơi này đến nơi khác.
Trong trường hợp tại nơi nhiều sóng gió loại lồng này phải được cố định bằng các dây neo.
     * Dù là kiểu lồng kín hay lồng hở ta đều phải đặt lồng cách đáy ít nhất là 0,5m.
     * Nhược điểm của loại lồng này là khó thao tác chăm sóc quản lí hơn kiểu lồng hở.
c/ Lồng ương tôm giống
Lồng ương tôm giống chủ yếu thiết kế theo kiểu lồng kín, khung lồng được làm bằng sắt (f =16 -20), kích thước lồng phổ biến là 2x2x2 m, lưới lồng được làm 2 lớp, với kích thươc mắt lưới 2a = 2-3 mm.
d/ Bè nuôi
Hiện nay, do hiện tượng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng nên việc việc nuôi tôm hùm lồng bằng bè trở nên ưu thế hơn lồng cố định hay lồng chìm, tuy nhiên việc nuôi tôm hùm bằng bè cần lưu ý một số điểm sau:
- Vùng đặt bè phải kín gió, vật liệu làm bè như phao, gỗ, dây neo phải chắt chắn tránh bè bị chao đảo nhiều.
- Cần phải che mát lồng bằng các vật liệu như : Bạc, cót,.
3/ Thời vụ thả nuôi.
Trong tự nhiên tôm hùm được khai thác quanh năm nhưng tập trung lượng giống nhiều vào các tháng 8 -12 hàng năm nên vào thời gian nay chúng ta nên tập thả giống nuôi.
5/ Chăm sóc và quản lí.
Chăm sóc quản lí là khâu đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của suốt quá trình nuôi.
- Thức ăn và cách cho ăn: Tôm hùm là loại tạp ăn, thức ăn chủ yếu là cá tạp, cua, ghẹ, cầu gai. Bà con dùng máy thái cá 3A4kw để thái các loại cá tạp, đầu cá cho ba ba ăn

Cho ăn chủ yếu là cho ăn tươi, tuỳ vào kích cở tôm, cở mồi mà ta có thể băm nhỏ thức ăn hay không. Có thể cho tôm hùm ăn 2 lần/ngày nhưng phải đặc biệt chú ý cho ăn nhiều vào các buổi sáng sớm và chiều tối. Lượng cho ăn hằng ngày từ 15-20% trong lượng đàn tôm. Ngoài ra bà con dùng máy làm cám viên nổi làm thức ăn tổng hợp cho tôm mau lớn
- Quản lí: Thường xuyên lặn kiểm tra lồng, kiểm tra tình trạng tôm, kiểm tra lượng thức ăn thừa hay thiếu để từ đó có hướng giải quyết kịp thời. Ðịnh kỳ 10 -15 ngày vệ sinh lồng nuôi một lần đảm bảo môi trường sạch sẽ thông thoáng.
6/ Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị.
a/ Bệnh đóng rong.
    * Nguyên nhân do các nguyên nhân sau:
- Ðộ trong của nước cao làm khả năng xuyên sâu ánh sáng lớn.
- Tôm ít hoạt động, kém ăn chậm lớn, chu kỳ lột xác chậm.
    * Phòng bệnh:
- Che mát làm giảm độ trong của nước mà đặc biệt chú ý là vào mùa nắng nóng.
- Tăng sức đề kháng cho tôm bằng cách sử dụng thức ăn đủ về chất lẫn về lượng.
- Vệ sinh lồng nuôi sạch sẽ, tạo môi trường thông thoáng, mật độ nuôi vừa phải.
    * Trị bệnh:
- Bắt những con tôm bệnh tắm bằng formol với nồng độ 100 - 200ppm (1 -2 ml formol/10 lít nước), trong thời gian từ 5 - 10 phút.
b/ Bệnh đen mang, mòn đuôi, hoại tử các phần phụ.
     * Tác nhân gây bệnh chủ yếu là do vi khuẩn mà nguyên nhân chủ yếu là do lồng nuôi bị dơ bẩn, môi trường nước bị ô nhiễm, tôm kém ăn sức khỏe yếu.
     * Phòng bệnh: Thường xuyên vệ sinh lồng nuôi sạch sẽ, tạo môi trường thông thoáng, tăng cường sức khỏe cho tôm bằng cách cho tôm ăn thức ăn đầy đủ cả về chất lẫn về lượng, ngoài ra còn có thể bổ sung thêm Vitamin C vào thành phần thức ăn của tôm với liều lượng từ 5 -10g/kg thức ăn.
     * Trị bệnh:
- Có thể tắm tôm bằng formol với nồng độ 100 -200 ppm hoặc tắm tôm bằng sunfat đồng (CuSO4) với nồng độ 1- 2 ppm(0,01 -0,02g CuSO4/10 lít nước) trong thời gian từ 5- 10 phút.
- Sử dụng các loại thuốc kháng sinh như : , N - 300, Daitrim,.. trộn vào thức ăn với liều lượng từ 3 -5 g/1kg thức ăn cho ăn liên tục từ 5 -7 ngày.
c/ Bệnh lỏng đầu.
     * Nguyên nhân:
- Chủ yếu là do độ mặn tại khu vực nuôi giảm thấp dưới 250/00 và kéo dài nhiều ngày.
- Ngoài ra vào mùa nắng nóng , nhiệt độ nước quá cao > 310C tôm nuôi cũng dễ xảy ra hiện tượng này.
     * Phòng và trị bệnh:
- Ðặt lồng nuôi tại vị trí có độ mặn cao và tương đối ổn định. Di chuyển lồng nuôi đến vị trí có độ mặn cao hơn.
- Che mát cho tôm vào mùa nắng nóng, di chuyển đến vị trí có độ sâu cao.
7/ Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.
Sau thời gian nuôi từ 12 -15 tháng tùy vào cỡ giống, mật độ nuôi và mức độ đầu tư tôm có thể đạt khối lượng từ 1,2 kg/con trở lên ta tiến hành thu tỉa những con có khối lượng lớn, cứng vỏ, không mang trứng vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Phương pháp vận chuyển đến nơi tiêu thụ tương tự như cách vận chuyển tôm giống đến nơi thả nuôi.

Hi vọng bài viết trên sẽ giúp bà con hiểu được phần nào về nuôi tôm. Chúc bà con thành công!
Share this article :

Đăng nhận xét

 
Website thành lập © 2013. Kỹ thuật chăn nuôi - Quản trị website
Chăn nuôi Vĩnh Phúc | ĐT 0339890699 | Zalo 0339890699
Thiết kế web: Kỹ thuật chăn nuôi Vĩnh Phúc
Được cung cấp bởi: Blogger
Top